Nạn nhân của các vụ mua bán người thường lâm vào các hoàn cảnh hết sức khó khăn, không còn người thân, không có tiền bạc, giấy tờ tuỳ thân,… Vậy họ có thể được hưởng các chế độ hỗ trợ nào?
Luật Phòng, chống mua bán người 2011 quy định như sau:
“Điều 32. Đối tượng và chế độ hỗ trợ
1. Nạn nhân là công dân Việt Nam, người không quốc tịch thường trú ở Việt Nam, thì tùy trường hợp quy định tại các điều 33, 34, 35, 36, 37 và 38 của Luật này được hưởng các chế độ hỗ trợ sau đây:
a) Hỗ trợ về nhu cầu thiết yếu và chi phí đi lại;
b) Hỗ trợ y tế;
c) Hỗ trợ tâm lý;
d) Trợ giúp pháp lý;
đ) Hỗ trợ học văn hóa, học nghề;
e) Trợ cấp khó khăn ban đầu, hỗ trợ vay vốn.
2. Nạn nhân là người nước ngoài bị mua bán tại Việt Nam, thì tùy trường hợp quy định tại các điều 33, 34, 35 và 36 của Luật này được hưởng các chế độ hỗ trợ quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này.
3. Người chưa thành niên đi cùng nạn nhân, thì tùy trường hợp quy định tại các điều 33, 34 và 35 của Luật này được hưởng chế độ hỗ trợ quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều này.
4. Chính phủ quy định chi tiết về các chế độ hỗ trợ; trình tự, thủ tục thực hiện chế độ hỗ trợ đối với nạn nhân.”
Theo đó, nạn nhân của các vụ mua bán người có thể được hưởng các chế độ hỗ trợ sau đây:
(1) Nạn nhân là công dân Việt Nam
- Hỗ trợ về nhu cầu thiết yếu và chi phí đi lại;
- Hỗ trợ y tế;
- Hỗ trợ tâm lý;
- Trợ giúp pháp lý;
- Hỗ trợ học văn hóa, học nghề;
- Trợ cấp khó khăn ban đầu, hỗ trợ vay vốn.
(2) Nạn nhân là người nước ngoài
- Hỗ trợ về nhu cầu thiết yếu và chi phí đi lại;
- Hỗ trợ y tế;
- Hỗ trợ tâm lý;
- Trợ giúp pháp lý.
(3) Người chưa thành niên đi cùng nạn nhân
- Hỗ trợ về nhu cầu thiết yếu và chi phí đi lại;
- Hỗ trợ y tế;
- Hỗ trợ tâm lý.