Hướng dẫn một số điểm mới của Quyết định số 09/2023/QĐ-TTg ngày 12/4/2023 của Thủ tướng Chính phủ quy định về trình tự, thủ tục, thẩm quyền cấp và quản lý thẻ đi lại doanh nhân APEC

07/8/2023, 07:58:21
In trang

Ngày 12/4/2023, Thủ tướng Chính phủ đã ký ban hành Quyết định số 09/2023/QĐ-TTg quy định về trình tự, thủ tục, thẩm quyền, cấp và quản lý thẻ đi lại doanh nhân APEC (gọi tắt là Quyết định 09), thay thế Quyết định số 45/2006/QĐ-TTg ngày 28/02/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế cấp và quản lý thẻ đi lại của doanh nhân APEC và Quyết định số 54/2015/QĐ-TTg ngày 29/10/2015 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế về việc cấp và quản lý thẻ đi lại của doanh nhân APEC. Quyết định 09 chính thức có hiệu lực từ ngày 10/7/2023.

Trên cơ sở kế thừa một số nội dung của Quyết định số 45/2006/QĐ-TTg và Quyết định số 54/2015/QĐ-TTg, Quyết định 09 đã bổ sung một số quy định để phù hợp với những cải tiến trong khối APEC và Chiến lược phát triển Chính phủ điện tử của Việt Nam, đồng thời đảm bảo công tác cấp và quản lý thẻ doanh nhân APEC (thẻ ABTC) được thống nhất, công khai, minh bạch. Những điểm mới của Quyết định 09 liên quan đến việc cấp thẻ ABTC như sau:

1. Thẻ ABTC có hai hình thức là thẻ cứng và thẻ điện tử để phù hợp với quy định chung của khối APEC. Thẻ ABTC điện tử là phiên bản kỹ thuật số của thẻ ABTC cứng, cho phép doanh nhân xuất trình thẻ ABTC qua “ứng dụng” trên thiết bị điện tử thông minh. Thẻ ABTC cứng và thẻ ABTC điện tử có giá trị pháp lý như nhau, doanh nhân có thể đề nghị cấp đồng thời thẻ ABTC cứng và thẻ ABTC điện tử.

2. Quy định điều kiện khi xem xét cấp thẻ ABTC đối với doanh nghiệp nơi doanh nhân đang làm việc và doanh nhân đề nghị cấp thẻ ABTC:

- Về doanh nghiệp: phải có thời gian hoạt động liên tục từ 12 tháng trở lên, chấp hành đúng quy định của pháp luật về thương mại, thuế, hải quan, lao động, bảo hiểm xã hội và các quy định pháp luật liên quan khác; phải có các hoạt động ký kết, hợp tác kinh doanh trực tiếp với đối tác của các nền kinh tế thành viên APEC; có nhu cầu cử nhân sự đi lại thường xuyên, ngắn hạn để thực hiện các hoạt động hợp tác kinh doanh, thương mại, đầu tư...

- Về doanh nhân: có quốc tịch Việt Nam, thường trú tại Việt Nam, từ đủ 18 tuổi trở lên, có đủ năng lực hành vi dân sự; đang làm việc, giữ chức vụ thực tế tại doanh nghiệp từ 12 tháng trở lên tính đến thời điểm đề nghị cho phép sử dụng thẻ ABTC; không thuộc các trường hợp bị tạm hoãn xuất cảnh.

3. Quy định thống nhất trình tự, thủ tục cấp văn bản cho phép sử dụng thẻ ABTC thực hiện tại Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Doanh nghiệp nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp văn bản cho phép sử dụng thẻ ABTC trực tiếp tại cơ quan chuyên môn được Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương giao là cơ quan đầu mối hoặc nộp trực tuyến qua Cổng dịch vụ công Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

 Hồ sơ cần nộp bao gồm:

- Bản chính văn bản đề nghị cho phép sử dụng thẻ ABTC do người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp ký và chịu trách nhiệm về nhân sự theo mẫu CV01.

- Báo cáo tổng hợp kê chi tiết các khoản thuế của doanh nghiệp, doanh nhân đã đóng vào ngân sách nhà nước trong 12 tháng tính đến thời điểm đề nghị cho phép sử dụng thẻ ABTC.

- Bản sao có chứng thực hoặc bản sao điện tử có chứng thực hợp đồng thương mại ký với đối tác thuộc các nền kinh tế thành viên APEC có thời hạn không quá 02 năm tính đến thời điểm đề nghị được sử dụng thẻ ABTC, kèm theo các văn bản thể hiện hợp đồng, tài liệu ký kết, hợp tác đã được thực hiện...

- Bản sao có chứng thực hộ chiếu hoặc bản sao điện tử có chứng thực còn giá trị sử dụng hoặc giấy tờ thể thiện nhu cầu đi lại thường xuyên, ngắn hạn để thực hiện các hoạt động ký kết, hợp tác kinh doanh với đối tác nước ngoài...

- Bản sao có chứng thực hoặc bản sao điện tử có chứng thực quyết định bổ nhiệm chức vụ của doanh nhân...

- Báo cáo về tình hình chấp hành nghĩa vụ bảo hiểm xã hội của doanh nghiệp trong 12 tháng gần nhất và quá trình đóng bảo hiểm xã hội của doanh nhân tính đến thời điểm đề nghị cho phép sử dụng thẻ ABTC kèm theo tài liệu chứng minh; thời gian đóng bảo hiểm xã hội của doanh nhân với chức vụ đề nghị cấp thẻ tối thiểu là 12 tháng...

- Báo cáo quyết toán tài chính trong năm gần nhất của doanh nghiệp đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

4. Quy định rõ các trường hợp cấp mới thẻ ABTC, cấp lại thẻ ABTC:

- Các trường hợp cấp mới thẻ ABTC gồm: cấp thẻ lần đầu; thẻ cũ đã hết giá trị sử dụng, doanh nhân đã được cấp lại thẻ theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 14 Quyết định 09; doanh nhân có sự thay đổi về thông tin nhân thân; doanh nhân có sự thay đổi về chức vụ công tác hoặc nơi công tác; doanh nghiệp có sự thay đổi về loại hình, tên gọi; doanh nhân đã chấp hành xong bản án của Tòa án.

- Các trường hợp cấp lại thẻ ABTC gồm: doanh nhân đề nghị cấp lại thẻ ABTC do thẻ ABTC cũ gần hết giá trị sử dụng; doanh nhân được cấp hộ chiếu mới; doanh nhân đề nghị bổ sung nền kinh tế thành viên vào thẻ ABTC; doanh nhân bị mất thẻ ABTC cứng hoặc tài khoản đăng nhập thẻ ABTC điện tử; thẻ ABTC cứng bị hư hỏng.

5. Mỗi Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương sẽ được cấp một tài khoản điện tử truy cập vào Cổng dịch vụ công Bộ Công an để thống kê danh sách doanh nhân được cấp thẻ ABTC thuộc thẩm quyền quản lý.

Trước ngày 15/01 hàng năm, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm trao đổi Bộ Công an về tình hình sử dụng thẻ ABTC của doanh nhân thuộc thẩm quyền quản lý qua Cổng dịch vụ công Bộ Công an.

6. Các doanh nghiệp, cá nhân được sử dụng thẻ ABTC định kỳ hàng năm phải báo cáo cơ quan chuyên môn được Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương giao là cơ quan đầu mối về tình hình sử dụng thẻ ABTC trước ngày 31/12. Việc chấp hành thực hiện báo cáo định kỳ là cơ sở để xem xét cho phép sử dụng thẻ ABTC tại doanh nghiệp.

 

Bùi Thị Phượng